Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, các loại báo cáo thuế theo tháng/quý gồm bốn loại.
1. Tờ khai thuế GTGT
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất, kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề để thực hiện xác định kỳ tính thuế.
Để kê khai thuế GTGT theo quý, doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ:
- Mẫu tờ khai thuế GTGT theo giá trị gia tăng: Mẫu số 03/GTGT.
- Mẫu tờ khai thuế GTGT trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
2. Tờ khai thuế TNCN
Doanh nghiệp mới thành lập được lựa chọn kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
Các xác định kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân được quy định tại điểm b, khoản 1, điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 20 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
Tờ khai thuế TNCN sử dụng Mẫu số 05/KK-TNCN đính kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC. Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được chia thành 02 đối tượng khác nhau, gồm:
- Cá nhân cư trú.
- Cá nhân không cư trú.
Trong đó, cá nhân cư trú lại được chia thành 02 trường hợp, đó là cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng. Với mỗi đối tượng, mỗi trường hợp trên đều có cách tính thuế thu nhập khác nhân khác nhau và đặc biệt chỉ có cá nhân cư trú mới được tính giảm trừ gia cảnh.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
3. Tờ khai tạm tính tiền thuế TNDN
Căn cứ theo Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế , thuế TNDN không có kỳ hạn theo tháng, chỉ có tạm tính theo quý và quyết toán thuế TNDN theo năm.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNDN, người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Thời hạn nộp báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp khi nộp hồ sơ quyết toán năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
>> Tham khảo: Những điều cần biết về báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy, hóa đơn điện tử theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Thông tư 32/2011/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTC phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Điều 27, Thông tư 39/2014/TT-BTC (kể cả doanh nghiệp mới).
Với những doanh nghiệp đã chuyển đổi sử dụng hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC (sẽ thay thế Nghị định 119/2019/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC) thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử.
Hiện nay, có 02 hình thức lập báo cáo mà các doanh nghiệp có thể áp dụng:
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.
Mỗi hình thức sẽ có một yêu cầu, quy định không giống nhau, vì thế các doanh nghiệp phải nắm vững thông tin để đảm bảo làm đúng loại báo cáo cũng như tính hợp pháp của báo cáo.
Báo cáo theo tháng sẽ áp dụng với các đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, các doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế.
Cụ thể, các doanh nghiệp mới thành lập sẽ phải áp dụng lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong 12 tháng đầu, kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Tuy nhiên, nếu sau 12 tháng mà chưa có thông báo của cơ quan thuế, các tổ chức, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng có thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Kết luận
Để biết thêm thông tin chi tiết về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, Quý doanh nghiệp liên hệ ngay cho chúng tôi trong thời gian sớm nhất!
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/
Để lại một phản hồi