Thực hiện kê khai bổ sung thuế GTGT thế nào?

Kê khai bổ sung thuế GTGT thế nào?

Doanh nghiệp thực hiện kê khai bổ sung thuế GTGT cần tuân thủ quy định và nguyên tắc gì? Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ nội dung từ hoadonxacthuc.com.vn, hy vọng sẽ đem đến những nội dung hữu ích đối với quý độc giả.

1. Nguyên tắc kê khai bổ sung thuế GTGT

Hiện nay, không ít trường hợp do mắc sai sót khi kê khai thuế GTGT nên đơn vị kinh doanh phải tiến hành kê khai bổ sung đối với loại thuế này.

Theo đó, khi kê khai bổ sung thuế GTGT, các đơn vị kinh doanh phải tuân thủ mười bốn nguyên tắc sau:

– Trường hợp kê khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, số thuế này đã được hoàn thì doanh nghiệp cần kê khai đầy đủ vào các chỉ tiêu ở mục C trên mẫu 01/KHBS rồi lấy số tiền thuế đã được hoàn này nộp vào Ngân sách Nhà nước cùng số tiền chậm nộp;

– Đơn vị kinh doanh khi khai bổ sung thuế GTGT trên phần mềm HTKK bắt buộc phải áp dụng theo mẫu số 01/KHBS;

>> Tham khảo: Bảng kê đính kèm hóa đơn dịch vụ.

– Đơn vị kinh doanh tuyệt đối không được phép tự ý bù trừ sai sót của các tháng với nhau;

– Các trường hợp sai sót không làm ảnh hưởng đến số tiền thuế thì làm tờ khai bổ sung điều chỉnh của tháng/quý có sai sót để gửi cho cơ quan thuế chủ quản kèm theo các công văn giải trình với cơ quan thuế về vấn đề này;

– Các đơn vị kinh doanh chỉ tiến hành kê khai bổ sung cho tháng nào có sai sót và điều chỉnh nếu có;

– Các tháng không có sai sót, điều chỉnh thì tuyệt đối không được kê khai bổ sung, điều chỉnh thuế GTGT.

– Các đơn vị kinh doanh chỉ tiến hành kê khai bổ sung khi vào chỉ khi hết hạn nộp tờ khai thuế GTGT;

– Các đơn vị kinh doanh chỉ thực hiện kê khai bổ sung trước khi có công bố quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế;

– Sau khi kê khai bổ sung thuế GTGT, nếu số thuế được khấu trừ của kỳ khai bổ sung bị giảm đi, người kê khai cần điền số tiền đó vào chỉ tiêu số 37 trên tờ khai 01/GTGT của tháng/quý phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung;

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

– Sau khi kê khai bổ sung thuế GTGT, nếu số thuế được khấu trừ của kỳ khai bổ sung tăng lên, người kê khai cần điền số tiền đó vào chỉ tiêu số 48 trên tờ khai 01/GTGT của tháng/quý phát hiện sai sót cần kê khai bổ sung;

– Việc kê khai bổ sung thuế GTGT được phép thực hiện bất kể thời điểm nào khi phát hiện sai sót, doanh nghiệp hoàn toàn được kê khai bổ sung nhiều lần;

– Khi tiến hành kê khai bổ sung lần thứ nhất, người khai thuế phải đối chiếu số liệu tờ khai lần đầu, nếu khai bổ sung lần thứ hai thì người khai thuế phải đối chiếu số liệu tờ khai bổ sung lần thứ nhất.

– Trường hợp kê khai bổ sung là giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ bổ sung thì doanh nghiệp được bù trừ số tiền thuế đã nộp thừa vào nghĩa vụ thuế của kỳ tiếp sau đó và không phải điều chỉnh tờ khai mẫu số 01/GTGT của tháng phát hiện sai sót;

– Trường hợp kê khai bổ sung làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ kê khai bổ sung thì doanh nghiệp phải tiến hành nộp thêm số tiền còn thiếu đó cùng với số tiền chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước và không cần điều chỉnh tờ khai 01/GTGT của tháng phát hiện sai sót;

>> Tham khảo: Thay đổi về số, ký hiệu trên hóa đơn điện tử E-invoice.

2. Quy định đối tượng miễn thuế GTGT thế nào?

Thuế GTGT được miễn với đối tượng nào?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC), thuế GTGT không phải kê khai, tính nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh bán tài sản thì không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng.

– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.

+ Trên hóa đơn giá trị gia tăng, ghi dòng giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.

+ Trường hợp bán sản phẩm nêu trên cho cá nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai nộp thuế với mức thuế suất là 5%.

– Điều chuyển tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

+ Trong trường hợp này, cơ kinh doanh có tài sản cố định chuyển đổi phải có quyết định hoặc Lệnh chuyển tài sản kèm theo bản gốc tài sản hồ sơ.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

+ Trường hợp tài sản cố định khi chuyển đổi thực hiện đánh giá lại tài sản giá trị hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì phải lập hóa đơn giá trị gia tăng, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

– Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
(bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).

+ Cơ sở kinh doanh khi nhận các khoản thu này thì có trách nhiệm lập các chứng từ theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

+ Cũng mang bản chất tương tự đó, tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

+ Bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ: cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

+ Nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân (như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo): phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:

+ Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);

+ Quảng cáo, tiếp thị;

+ Xúc tiến đầu tư và thương mại;

+ Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

>> Tham khảo: Quy định về thuế TNCN hộ kinh doanh.

+ Đào tạo;

+ Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

– Các trường hợp khác:

+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản.

+ Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

+ Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Tài sản chuyển đổi giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh; Chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thì cơ sở kinh doanh có tài sản chuyển đổi phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

Kết luận

Ngoài ra, để được tư vấn thêm về hóa đơn điện tử và đăng ký sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*