Hướng dẫn tính thuế TNCN bất thường

Quy định về thuế tncn bất thường

Thuế thu nhập cá nhân bất thường hay còn gọi là thuế thu nhập bất thường là khoản thuế mà người nộp thuế phải nộp khi có các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên. Bài viết hướng dẫn tính thuế TNCN bất thường theo quy định mới nhất.

1. Các trường hợp tính thuế TNCN bất thường

Theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân không cư trú theo hợp đồng lao động hoặc các loại hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức chi trả thu nhập từ hai triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

1.1. Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Căn cứ theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân bất thường được tính bằng 10% thu nhập tính thuế trước khi trả cho cá nhân chịu thuế.

Cụ thể:

Thuế TNCN bất thường  = 10% x Thu nhập tính thuế.

1.2. Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động đầu tư vốn

Thuế thu nhập nhận từ việc đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức sau:

  • Tiền lãi nhận từ việc cho tổ chức, doanh nghiệp vay theo hợp đồng vay;
  • Nhận cổ tức từ việc góp vốn mua cổ phần hoặc phần lợi nhuận được chia khi góp vốn vào công ty TNHH 2 TV trở lên, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh;
  • Tiền lãi từ trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ giá trị khác được phát hành bởi các tổ chức trong nước (trừ lãi tiền gửi tín dụng, ngân hàng nước ngoài và lãi trái phiếu của Chính phủ);
  • Phần tăng thêm của giá trị vốn góp khi công ty chuyển đổi mô hình hoạt động kinh doanh, giải thể, chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư vốn áp dụng biểu thuế toàn phần 5%. Công thức tính thuế:

Số tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập x Thuế suất 5%.

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử; Báo giá hóa đơn điện tử.

1.3. Thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn

Thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn là thu nhập phát sinh khi cá nhân góp vốn trong công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, công ty hợp danh… chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp mà mình đã đầu tư sang cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác.

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.

Công thức tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn:

Số tiền thuế TNCN phải nộp = (Giá chuyển nhượng – Giá trị vốn góp/mua vốn góp ban đầu) x Thuế suất 20%.

1.4. Thuế TNCN từ việc chuyển nhượng chứng khoán

Thu nhập nhận từ chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu (bao gồm chuyển nhượng vốn góp trong công ty cổ phần), quyền mua cổ phiếu (CP), trái phiếu (TP), tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác.

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán sẽ tạm nộp thuế với thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Số tiền thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng CK từng lần x Thuế suất 0.1%.

1.5. Thuế TNCN phải nộp từ việc chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc các tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước…

Số tiền thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng bất động sản từng lần x Thuế suất 2%.

>> Có thể bạn quan tâm: Bổ sung 6 trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT theo Nghị định 70.

1.6. Thuế TNCN phải nộp từ trúng thưởng, từ quà tặng, quà biếu

Thu nhập từ trúng thưởng bao gồm:

  • Thu nhập từ trúng thưởng xổ số do nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến mại khi mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ bao gồm cả trúng thưởng bằng tiền hay hiện vật;
  • Trúng thưởng trong casino hay trong các trò chơi cuộc thi có thưởng;
  • Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt Nam qua mọi hình thức

Số tiền thuế TNCN phải nộp = (Phần giá trị hiện vật được tặng/Phần giá trị giải thưởng – 10.000.000) x Thuế suất 2%.

1.7. Thuế TNCN phải nộp từ các hoạt động khác

Số tiền thuế TNCN phải nộp = (Phần thu nhập nhận được từ các hoạt động khác – 10.000.000) x Thuế suất 5%. 

Trên đây là các quy định về thuế thu nhập cá nhân bất thường.

Đây là khoản thuế mà người nộp thuế phải nộp khi có các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên, ít gặp nên người nộp thuế dễ bị quên nộp thuế cho những khoản thu nhập đó.

Người nộp thuế cần lưu ý các trường hợp phải nộp thuế TNCN bất thường, cách tính đối với từng trường hợp để xác định khoản thuế thu nhập phải nộp.

>> Tham khảo: Cách tính thuế xuất nhập khẩu.

2. Mức giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

– Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

– Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

2.1. Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn; Tra cứu hóa đơn điện tử.

2.2. Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

>> Tham khảo: Thủ tục phát hành hóa đơn điện tử.

Kết luận

Ngoài ra, nếu quý doanh nghiệp đang tìm kiếm giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ quy định, xin vui lòng liên hệ E-invoice để nhận được tư vấn:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*