Lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp tính thuế GTGT

Bài viết hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định. Hy vọng rằng bài viết sau sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý doanh nghiệp.

1. Phương pháp tính thuế GTGT

Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016), thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Trong đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

(1) Mức thuế suất 0%

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016) khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

– Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

– Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

– Dịch vụ cấp tín dụng;

– Chuyển nhượng vốn;

– Dịch vụ tài chính phái sinh;

– Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

– Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016).

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

(Khoản 1 Điêu 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016))

>> Tham khảo: Quy định về chứng thư số.

(2) Mức thuế suất 5%

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

– Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);

– Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

– Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);

– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

– Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

– Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

– Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

– Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013, 2016);

– Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định Luật khoa học và công nghệ 2013;

– Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở 2014.

>> Tham khảo: Doanh nghiệp có thể xem báo cáo tài chính ở đâu?

* Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại mục (1), (2).

Trước đây, doanh nghiệp phải nộp mẫu 06/GTGT để đăng ký phương pháp tính thuế GTGT. Tuy nhiên theo quy định tại Công văn 4253/TCT-CS, từ ngày 5/11//2017, việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế:

  • Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nộp Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
  • Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp: gửi tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.

Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện ổn định phương pháp tính thuế GTGT trong vòng 2 năm. Nếu có thay đổi phương pháp tính thuế GTGT, doanh nghiệp nên làm công văn thông báo chuyển đổi cho cơ quan thuế quản lý.

2. Báo cáo thuế với doanh nghiệp mới thành lập

Báo cáo thuế

Theo quy định hiện hành, các báo cáo thuế theo tháng/quý gồm:

2.1. Tờ khai thuế GTGT

Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý. Sau khi sản xuất, kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề để thực hiện xác định kỳ tính thuế.

Để kê khai thuế GTGT theo quý, doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ:

  • Mẫu tờ khai thuế GTGT theo giá trị gia tăng: Mẫu số 03/GTGT.
  • Mẫu tờ khai thuế GTGT trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

2.2. Tờ khai thuế TNCN

Doanh nghiệp mới thành lập được lựa chọn kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Các xác định kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân được quy định tại điểm b, khoản 1, điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 20 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Tờ khai thuế TNCN sử dụng Mẫu số 05/KK-TNCN đính kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC.

2.3. Tờ khai tạm tính tiền thuế TNDN

Căn cứ theo Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế , thuế TNDN không có kỳ hạn theo tháng, chỉ có tạm tính theo quý và quyết toán thuế TNDN theo năm.

2.4. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy, hóa đơn điện tử theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Thông tư 32/2011/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTC phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Điều 27, Thông tư 39/2014/TT-BTC (kể cả doanh nghiệp mới).

Với những doanh nghiệp đã chuyển đổi sử dụng hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC (sẽ thay thế Nghị định 119/2019/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC) thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử.

Kết luận

Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn thêm về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel : 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: https://einvoice.vn/

 

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*